tac hai cua sua ong chua Bệnh Thủy Đậu - Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Thuốc giảm cân an toàn . Bệnh thủy đậu hay còn đặng gọi là bệnh quả rạ hay bệnh áng bụng là một bệnh lây hay gặp trên người, bởi một chủng virus herpes là Varicella Zoster virus (VZV) gây ra. Căn bệnh nào hay gặp nhất ở con nít và đền rồng không quá nguy hiểm. Tuy nhiên ở các đối tịnh khác như người lớn, phụ nữ mang thai và người suy giảm miễn dịch, tác cồn thứ virus VZV giàu thể nghiêm trọng hơn. Thời tày ủ bệnh thủy đậu: kể từ nhút nhát tã phơi nhiễm đồng virus cho đến nhút nhát tã xuất hiện triệu chứng thủy đậu đền rồng kéo dài từ 10–21 ngày, trung bình là 14 ngày. Khởi phạt bệnh thủy đậu: Cơ thể giàu sốt nhẹ 37 – 38 oC, cặp nhút nhát tã sốt cao đến 39 – 40 độ; Người mệt mỏi, đau đầu, đau họng Nổi các nốt phỏng: Ban đầu là các nốt bé màu hồng, sau đó đặng gồ lên đa và sau 24 bây chừ trở thành nốt màu hồng giàu áng nước trong. Các nốt áng đền rồng rất ngứa, xuất hiện tản mát khắp cơ thể mà nhiều nhất là trên mặt, ngực, đa đầu và chân tóc. Nếu như bệnh nhân không kiểm rà đặng mà hay gãi thì rất dễ đánh tan vỡ các nốt này. Các nốt áng tồn tại khoảng giỗ 4 ngày, khoảng giỗ từ ngày ngữ 10 trở dận buộc đầu bong vảy và đền rồng không thắng lại sẹo. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh thủy đậu Một đặc chấm quan trọng thứ virus VZV là chúng giàu thể lây lan từ người nào qua người khác ngay cả nhút nhát tã chưa xuất hiện bất tày triệu chứng nào. Ở một số mệnh bệnh nhân giàu cơ địa đặc bặt như người suy giảm miễn dịch (người mắc bê lympho, bệnh bạch cầu hoặc điều trị corticoid kéo dài), virus VZV giàu thể dẫn đến tình ái trạng nhiễm trùng nặng, các nốt áng đền rồng hoại tử và rã máu. Virus VZV giàu thể khu trọ gây tổn thương ở các cơ quan nội tạng như phổi, gan, độn kinh và gây đông huyết trong dạ mạch. Mọi người đều giàu nguy cơ mắc bệnh thủy đậu, tuy nhiên nguy cơ đó gia tăng nếu người đó chưa đặng sủa vắc xin phòng bệnh và ở trong những trường hạp sau: Cùng sống trong một môi trường đồng người bị thủy đậu Tiếp xúc đồng người bị thủy đậu từ một bây chừ trở lên. Có hệ thống miễn dịch bị tổn thương. Biến chứng thứ bệnh thủy đậu Nhiễm khuẩn ngoài đa là biến chứng hay gặp nhất thứ bệnh thủy đậu. Các nốt áng xuất hiện ngoài đa đền rồng rất ngứa khiến cho người bệnh hay gãi, nếu không cẩn thận sẽ bị vỡ, tạo điều kiện cho quây khuẩn thâm nhập đặc bặt là liên cầu và tụ cầu. Trong một số mệnh trường hợp, biến chứng nào giàu thể trở nên chi trầm trọng hơn. Ở phụ nữ giàu thai, bệnh thủy đậu giàu thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho thai nhi. Nếu mắc bệnh trong 3 tháng đầu thứ thai tày sẽ giàu thể gây bệnh lý đồng phôi thai như chết thật chi, viêm tắc võng mạc, đục thủy toàn thể. Còn trong trường hạp mắc bệnh khoảng giỗ 5 ngày trước nhút nhát tã sinh, thì trẻ đâm ra sẽ bị thủy đậu báo vin đâm bởi bị nhiễm virus vào huyết và đền rồng dẫn đến tử vong. Ngoài ra, thủy đậu cũng giàu thể gây nên chi một số mệnh biến chứng khác song vắng gặp hơn, ráng thể bao gồm: Viêm phổi bởi thủy đậu: Viêm phổi giàu thể xuất hiện nếu virus VZV thâm nhập vào hệ hô hấp. Tỷ châu bị biến chứng nào ở bệnh nhân thủy đậu vào khoảng giỗ 20%, phổ quát nhất ở trẻ vày thành niên, người lớn và phụ nữ giàu thai.Người hút thuốc lá, người bị bệnh phổi hoặc người suy giảm miễn dịch cũng dễ bị tổn thương bởi biến chứng này. Biến chứng độn kinh (viêm não): Đây là biến chứng hay gặp ở trẻ nhỏ, xuất hiện khoảng giỗ 5 – 10 ngày sau nhút nhát tã các nốt áng xuất hiện. Ở trẻ em, viêm não bởi thủy đậu đền rồng ở vùng tiểu não và đặng gọi là chứng chết thật điều hòa tiểu não gấp tâm tính (acute cerebellarataxia). Ở người lớn, biến chứng nào xuất hiện ở một vùng não lớn hơn và cũng nguy hiểm hơn. Viêm não đền rồng gây ra triệu chứng như sốt đột ngột, nhức đầu, li bì, nhạy cảm đồng ánh sáng và bòn nôn, thậm chấy gây co chiếm và liệt. Trong trường hạp nào không thể từ điều trị tại nhà mà nếu đưa đưa bệnh nhân đến bệnh viện. Suy giảm thị giác: Xảy ra nhút nhát tã virus VZV thâm nhập vào giác mạc, thắng lại các lốt sẹo và gây viêm giác mạc, gây tổn thương đến mắt. Hội chứng Reye: Có thể xuất hiện nếu bệnh nhân thủy đậu bé tuổi dùng aspirin. Do đó, không đặng chỉ toan aspirin cho bệnh nhân thủy đậu dưới 20 tuổi. Ngoài những biến chứng trên, bệnh nhân thủy đậu còn giàu thể bị một số mệnh hiện tịnh khác như viêm cơ tim, viêm khớp, viêm cầu thận, viêm thận, xuất máu nội tạng, ban xuất máu giảm tiểu cầu… Điều trị bệnh thủy đậu Đối đồng các nốt áng giàu thể cần kề trùng ngoài đa bằng xanh methylen, phối hợp đồng các thuốc kháng histamin thắng giảm ngứa. Đối đồng nguyên nhân gây bệnh là virus VZV nên chi dùng acyclovir nếu tiên đoán giàu thể xuất hiện biến chứng trong vòng 24 bây chừ đầu nhút nhát tã các nốt áng xuất hiện. Trong trường hạp giàu biến chứng: tổn thương viêm đa mủ bởi tụ cầu điều trị bằng oxacillin hoặc vancomycin, biến chứng viêm phổi điều trị bằng kháng đâm cephalosporin cầm cố hệ càn giáo (ceftazidim) hoặc nhúm quinolon (levefloxacin). Chú ý không dùng kháng đâm quinolon cho phụ nữ giàu thai và con nít dưới 12 tuổi. Phòng đề phòng bệnh thủy đậu Để tránh bị lây nhiễm virus VZV, cần kì hạn chế tối đa nối xúc đồng bệnh nhân. Đặc bặt đối đồng trường hạp trẻ em, virus thủy đậu giàu thể mau dày lây lan trong phạm quây tầm học. Do đó cần cho trẻ mắc bệnh nó học hoàn rành cho đến khỏi bệnh. Đối đồng người lớn, nhút nhát tã bị thủy đậu cần kì hạn chế nối xúc đồng người khỏe mạnh cho đến nhút nhát tã ắt cả các triệu chứng biến mất, đền rồng là 10 ngày kể từ nhút nhát tã khởi phạt bệnh. Mặc dầu dù là một bệnh lây rất dễ lây lan và giàu thể thắng lại những biến chứng nguy hiểm, nhưng mà bệnh thủy đậu lại giàu thể phòng tránh hữu hiệu am thông đạt qua sủa phòng vắc xin. Tất cả các con nít trên 12 tháng tuổi, người lớn chưa cỡ sủa đề phòng thuỷ đậu, cũng như những phụ nữ trong chừng tuổi đâm đẻ, chưa cỡ bị thuỷ đậu hoặc chưa đặng sủa phòng nhút nhát tã nhỏ, đều giàu thể sủa vắc xin ngừa. Thời buồng vaccin giàu hiệu lực là 3 tày sau nhút nhát tã sủa và thời buồng miễn dịch (không mắc bệnh) kéo dài trung bình là 15 năm. Đối đồng một số mệnh trường hạp không thể sủa vắc xin, hỉ giàu thể cản đề phòng nguy cơ mắc thủy đậu bằng cách sủa kháng thể globulin miễn dịch càng sớm sau nhút nhát tã nối xúc đồng nguồn virus VZV càng tốt. Người hở bị thủy đậu thì không cần sủa vắc xin bởi hở giàu kháng thể giàu tác dụng bảo vệ suốt đời. Bài thuốc chữa bệnh thủy đậu Theo Đông y, thủy đậu là bệnh nông, nhẹ, ở phần vệ, rất vắng gặp ở phần huyết. Tùy theo thể nặng hay nhẹ, giàu thể áp dụng những bài thuốc đông nó thắng chữa trị. Với bệnh thủy đậu nhẹ: Triệu chứng: những nốt thủy đậu mọc tản mát màu hồng nhạt, sốt nhẹ, giàu nhút nhát tã không sốt, ho ít. Nước mũi loãng trong, người bệnh tạo quất uống và toàn độn bình thường. Bệnh đang ở phần vệ khí. Phép chữa: sơ gùi thanh nhiệt. Bài thuốc: Lá dâu tằm 12 gr, cam thảo cáu 8 gr, rễ sậy 10 gr, lá tre 16 gr, khuy môn 8 gr, kim ngân môn 10 gr, kinh giới 8 gr. Sắc uống. Khi thủy đậu mọc giàu thể dùng phương pháp trừ thấp áp điệu độc sau: dùng bài thuốc gồm: cam thảo dây 12gr, lá tre 10 gr, đâm địa 12 gr, hoàng đằng 8 gr, rễ sậy 8 gr, kim ngân môn 12 gr, vỏ đậu xanh 12 gr. Sắc uống. Với bệnh thủy đậu nặng: Triệu chứng: thủy đậu mọc dày, sắc tím, màu nước đục, xung loanh quanh nốt thủy đậu màu đỏ sẫm, sốt cao, phiền khát, mặt đỏ, môi hồng, viêm niêm mạc miệng, giàu những nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ. Phép chữa: thanh nhiệt áp điệu độc ở khí phận, lương lậu máu ở doanh phận. Bài thuốc: Kim ngân môn 12 gr, liên kiều 8 gr, người thương đánh anh 16 gr, đâm địa 12 gr, xích thược 8 gr, giống tử (sao) 8 gr. Nếu: Phiền táo, thêm hoàng liên 8 gr. Táo bón, thêm đại hoàng 4 gr. Khát nước, miệng khô, thêm thiên môn phấn, rơi sâm, mạch môn, mỗi vày 8-12 gr. Các bài thuốc chữa bệnh thủy đậu trên sắc uống ngày 1 thang, chia uống 3 lần trong ngày, uống nóng sau nhút nhát tã tạo quất 30 phút. Nguồn: giam-can-hieu-qua.com Bệnh thủy đậu hay còn được gọi là bệnh trái rạ hay bệnh phỏng dạ là một bệnh truyền nhiễm hay gặp trên người, do một chủng virus herpes là Varicella Zoster virus (VZV) gây ra. Căn bệnh này hay gặp nhất ở trẻ em và thường không quá nguy hiểm. Tuy nhiên ở các đối tượng khác như người lớn, phụ nữ mang thai và người suy giảm miễn dịch, tác động của virus VZV có thể nghiêm trọng hơn. Thời kì ủ bệnh thủy đậu: kể từ lúc phơi nhiễm với virus cho đến khi xuất hiện triệu chứng thủy đậu thường kéo dài từ 10–21 ngày, trung bình là 14 ngày. Khởi phát bệnh thủy đậu: Cơ thể có sốt nhẹ 37 – 38 oC, đôi khi sốt cao đến 39 – 40 độ; Người mệt mỏi, đau đầu, đau họng Nổi các nốt phỏng: Ban đầu là các nốt nhỏ màu hồng, sau đó nổi gồ lên da và sau 24 giờ trở thành nốt màu hồng có phỏng nước trong. Các nốt phỏng thường rất ngứa, xuất hiện rải rác khắp cơ thể mà nhiều nhất là trên mặt, ngực, da đầu và chân tóc. Nếu như bệnh nhân không kiểm soát được mà hay gãi thì rất dễ làm vỡ các nốt này. Các nốt phỏng tồn tại khoảng 4 ngày, khoảng từ ngày thứ 10 trở đi bắt đầu bong vảy và thường không để lại sẹo. Những yếu tố nguy cơ mắc bệnh thủy đậu Một đặc điểm quan trọng của virus VZV là chúng có thể lây lan từ người này qua người khác ngay cả khi chưa xuất hiện bất kì triệu chứng nào. Ở một số bệnh nhân có cơ địa đặc biệt như người suy giảm miễn dịch (người mắc u lympho, bệnh bạch cầu hoặc điều trị corticoid kéo dài), virus VZV có thể dẫn tới tình trạng nhiễm trùng nặng, các nốt phỏng thường hoại tử và chảy máu. Virus VZV có thể khu trú gây tổn thương ở các cơ quan nội tạng như phổi, gan, thần kinh và gây đông máu trong lòng mạch. Mọi người đều có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu, tuy nhiên nguy cơ đó gia tăng nếu người đó chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh và ở trong những trường hợp sau: Cùng sống trong một môi trường với người bị thủy đậu Tiếp xúc với người bị thủy đậu từ một giờ trở lên. Có hệ thống miễn uong sua ong chua dịch bị tổn thương. Biến chứng của bệnh thủy đậu Nhiễm khuẩn ngoài da là biến chứng hay gặp nhất của bệnh thủy đậu. Các nốt phỏng xuất hiện ngoài da thường rất ngứa khiến cho người bệnh hay gãi, nếu không cẩn thận sẽ bị vỡ, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập đặc biệt là liên cầu và tụ cầu. Trong một số trường hợp, biến chứng này có thể trở nên trầm trọng hơn. Ở phụ nữ có thai, bệnh thủy đậu có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho thai nhi. Nếu mắc bệnh trong 3 tháng đầu của thai kì sẽ có thể gây bệnh lý với phôi thai như mất chi, viêm tắc võng mạc, đục thủy tinh thể. Còn trong trường hợp mắc bệnh khoảng 5 ngày trước khi sinh, thì trẻ sinh ra sẽ bị thủy đậu bẩm sinh do bị nhiễm virus vào máu và thường dẫn đến tử vong. Ngoài ra, thủy đậu cũng có thể gây nên một số biến chứng khác nhưng ít gặp hơn, cụ thể bao gồm: Viêm phổi do thủy đậu: Viêm phổi có thể xuất hiện nếu virus VZV xâm nhập vào hệ hô hấp. Tỷ lệ bị biến chứng này ở bệnh nhân thủy đậu vào khoảng 20%, phổ biến nhất ở trẻ vị thành niên, người lớn và phụ nữ có thai.Người hút thuốc lá, người bị bệnh phổi hoặc người suy giảm miễn dịch cũng dễ bị tổn thương bởi biến chứng này. Biến chứng thần kinh (viêm não): Đây là biến chứng hay gặp ở trẻ nhỏ, xuất hiện khoảng 5 – 10 ngày sau khi các nốt phỏng xuất hiện. Ở trẻ em, viêm não do thủy đậu thường ở vùng tiểu não và được gọi là chứng mất điều hòa tiểu não cấp tính (acute cerebellarataxia). Ở người lớn, biến chứng này xuất hiện ở một vùng não lớn hơn và cũng nguy hiểm hơn. Viêm não thường gây ra triệu chứng như sốt đột ngột, nhức đầu, li bì, mẫn cảm với ánh sáng và buồn nôn, thậm chí gây co giật và liệt. Trong trường hợp này không thể tự điều trị tại nhà mà phải đưa bệnh nhân tới bệnh viện. Suy giảm thị giác: Xảy ra khi virus VZV xâm nhập vào giác mạc, để lại các vết sẹo và gây viêm giác mạc, gây tổn thương đến mắt. Hội chứng Reye: Có thể xuất hiện nếu bệnh nhân thủy đậu nhỏ tuổi dùng aspirin. Do đó, không được chỉ định aspirin cho bệnh nhân thủy đậu dưới 20 tuổi. Ngoài những biến chứng trên, bệnh nhân thủy đậu còn có thể bị một số hiện tượng khác như viêm cơ tim, viêm khớp, viêm cầu thận, viêm thận, xuất huyết nội tạng, ban xuất huyết giảm tiểu cầu… Điều trị bệnh thủy đậu Đối với các nốt phỏng có thể cần sát trùng ngoài da bằng xanh methylen, kết hợp với các thuốc kháng histamin để giảm ngứa. Đối với căn nguyên gây bệnh là virus VZV nên dùng acyclovir nếu tiên lượng có thể xuất hiện biến chứng trong vòng 24 giờ đầu khi các nốt phỏng xuất hiện. Trong trường hợp có biến chứng: tổn thương viêm da mủ do tụ cầu điều trị bằng oxacillin hoặc vancomycin, biến chứng viêm phổi điều trị bằng kháng sinh cephalosporin thế hệ ba (ceftazidim) hoặc nhóm quinolon (levefloxacin). Chú ý không dùng kháng sinh quinolon cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 12 tuổi. Phòng ngừa bệnh thủy đậu Để tránh bị lây nhiễm virus VZV, cần hạn chế tối đa tiếp xúc với bệnh nhân. Đặc biệt đối với trường hợp trẻ em, virus thủy đậu có thể nhanh chóng lây lan trong phạm vi lớp học. Do đó cần cho trẻ mắc bệnh nghỉ học hoàn toàn cho đến khỏi bệnh. Đối với người lớn, khi bị thủy đậu cần hạn chế tiếp xúc với người khỏe mạnh cho đến khi tất cả các triệu chứng biến mất, thường là 10 ngày kể từ khi khởi phát bệnh. Mặc dù là một bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan và có thể để lại những biến chứng nguy hiểm, song bệnh thủy đậu lại có thể phòng tránh hữu hiệu thông qua tiêm phòng vắc xin. Tất cả các trẻ em trên 12 tháng tuổi, người lớn chưa từng tiêm ngừa thuỷ đậu, cũng như những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chưa từng bị thuỷ đậu hoặc chưa được tiêm phòng lúc nhỏ, đều có thể tiêm vắc xin ngừa. Thời gian vaccin có hiệu lực là 3 tuần sau khi tiêm và thời gian miễn dịch (không mắc bệnh) kéo dài trung bình là 15 năm. Đối với một số trường hợp không thể tiêm vắc xin, vẫn có thể ngăn ngừa nguy cơ mắc thủy đậu bằng cách tiêm kháng thể globulin miễn dịch càng sớm sau khi tiếp xúc với nguồn virus VZV càng tốt. Người đã bị thủy đậu thì không cần tiêm vắc xin vì đã có kháng thể có tác dụng bảo vệ suốt đời. Bài thuốc chữa bệnh thủy đậu Theo Đông y, thủy đậu là bệnh nông, nhẹ, ở phần vệ, rất ít gặp ở phần huyết. Tùy theo thể nặng hay nhẹ, có thể áp dụng những bài thuốc đông y để chữa trị. Với bệnh thủy đậu nhẹ: Triệu chứng: những nốt thủy đậu mọc rải rác màu hồng nhạt, sốt nhẹ, có khi không sốt, ho ít. Nước mũi loãng trong, người bệnh ăn uống và tinh thần bình thường. Bệnh đang ở phần vệ khí. Phép chữa: sơ phong thanh nhiệt. Bài thuốc: Lá dâu 12 gr, cam thảo đất 8 gr, rễ sậy 10 gr, lá tre 16 gr, cúc hoa 8 gr, kim ngân hoa 10 gr, kinh giới 8 gr. Sắc uống. Khi thủy đậu mọc có thể dùng phương pháp trừ thấp giải độc sau: dùng bài thuốc gồm: cam tac hai cua sua ong chua thảo dây 12gr, lá tre 10 gr, sinh địa 12 gr, hoàng đằng 8 gr, rễ sậy 8 gr, kim ngân hoa 12 gr, vỏ đậu xanh 12 gr. Sắc uống. Với bệnh thủy đậu nặng: Triệu chứng: thủy đậu mọc dày, sắc tím, màu nước đục, xung quanh nốt thủy đậu màu đỏ sẫm, sốt cao, phiền khát, mặt đỏ, môi hồng, viêm niêm mạc miệng, có những nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ. Phép chữa: thanh nhiệt giải độc ở khí phận, lương huyết ở doanh phận. Bài thuốc: Kim ngân hoa 12 gr, liên kiều 8 gr, bồ công anh 16 gr, sinh địa 12 gr, xích thược 8 gr, chi tử (sao) 8 gr. Nếu: Phiền táo, thêm hoàng liên 8 gr. Táo bón, thêm đại hoàng 4 gr. Khát nước, miệng khô, thêm thiên hoa phấn, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 8-12 gr. Các bài thuốc chữa bệnh thủy đậu trên sắc uống ngày 1 thang, chia uống 3 lần trong ngày, uống nóng sau khi ăn 30 phút. Nguồn: giam-can-hieu-qua.com Mẹo Trang kem trị nám sk ii Điểm Đơn Giản Giúp Bạn Trẻ Hơn Tóc Bóng lamarine Như Lụa, Bồng Bềnh Như Mây Nhờ 3 Loại Mặt Nạ Bằng Chuối 4 Tông Màu Trang Điểm Quyến kem trắng da skii Rũ Cho Mùa Hè
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
No comments:
Post a Comment